Chú thích Chiến_tranh_Sáu_Ngày

  1. Krauthammer 2007.
  2. 1 2 3 4 http://www.dtic.mil/dtic/tr/fulltext/u2/a146294.pdf
  3. Pimlott, John. Middle East Conflicts: From 1945 to the Present, Orbis, 1983, ISBN 085613547X, p. 53.
  4. Tấn công phủ đầu:
    • "Đánh phủ đầu Ai Cập..." Israel and the Palestinians in depth, 1967: Six Day War, BBC website. URL accessed ngày 14 tháng 5 năm 2006.
    • "Ào ạt công kích Ai Cập." BBC on this day, BBC website. URL accessed ngày 14 tháng 5 năm 2006.
    • "Israel mở cuộc tấn công phủ đầu ngày 5 tháng 6" Mideast 101: The Six Day War, CNN website. URL accessed ngày 14 tháng 5 năm 2006.
    • "Ngày nay, hầu hết các sử gia đều thống nhất là mặc dù Israel tấn công trước, nhưng thực chất hành động này mang tính tự vệ. The Mideast: A Century of Conflict Part 4: The 1967 Six Day War, NPR morning edition, ngày 3 tháng 10 năm 2002. URL accessed ngày 14 tháng 5 năm 2006.
    • "Đòn đánh phủ đầu dữ dội của Israel làm tê liệt không quân của người A Rập." SIX-DAY WAR, Funk & Wagnalls® New Encyclopedia. © 2006 World Almanac Education Group via The History Channel website, 2006, URL accessed ngày 17 tháng 2 năm 2007.
    • "Với đòn đánh phủ đầu, Israel đập tan lực lượng địch chỉ trong vòng sáu ngày..." Country Briefings: Israel, The Economist website, Jul 28th 2005. URL accessed ngày 15 tháng 3 năm 2007.
    • "Có thể hiểu được một cuộc tấn công phủ đầu, ngay cả khi nếu nó không hợp lệ. Khởi đầu cuộc chiến tranh 6 ngày, Israel, lo sợ Ai Cập âm mưu hủy diệt nhà nước Do Thái, tiêu diệt lực lượng không quân Ai Cập trước khi phi công của họ đến được máy bay." Strike First, Explain Yourself Later Michael Elliott, Time, Jul.ngày 1 tháng 1 năm 2002. URL accessed ngày 15 tháng 3 năm 2007.
    • "Tình hình tương tự như cuộc khủng hoảng dẫn đến cuộc chiến tranh sáu ngày năm 1967, khi Israel tiến hành đòn đánh phủ đầu." Delay with Diplomacy, Marguerite Johnson, Time, ngày 18 tháng 5 năm 1981. URL accessed ngày 15 tháng 3 năm 2007.
    • "Israel đánh phủ đầu trước nguy cơ xâm lược từ phía A Rập..." Six-Day War Lưu trữ 2007-11-09 tại Wayback Machine, Encarta Answers, URL accessed ngày 10 tháng 4 năm 2007.
    • "Israel ngăn ngừa cuộc xâm lược bằng đòn đánh phủ đầu ngày 5 tháng 6 năm 1967." Six-Day War Lưu trữ 2009-10-28 tại Wayback Machine, Microsoft® Encarta® Online Encyclopedia 2007. URL accessed ngày 10 tháng 4 năm 2007.
    Tiếp theo là các động thái của Ai Cập:
    • "Năm 1967, Ai Cập yêu cầu Liên Hợp Quốc rút quân và đã phong toả các tuyến đường biển của Israel. Điều này làm gia tăng tình hình vốn đã căng thẳng giữa Israel và các nước láng giềng." Israel and the Palestinians in depth, 1967: Six Day War, BBC website. URL accessed ngày 14 tháng 5 năm 2006.
    • "Tháng 6 năm 1967, Ai Cập, Syria và Jordan tập trung quân đội của mình dọc biên giới với Israel để chuẩn bị cho một cuộc tổng tấn công." Mideast 101: The Six Day War, CNN website. URL accessed ngày 14 tháng 5 năm 2006.
    • "Nasser... đóng cửa vịnh Aqaba không cho tàu bè qua lại, cắt đứt Israel khỏi nguồn tiếp tế xăng dầu chính. Ông buộc lực lượng gìn giữ hòa bình Liên Hiệp Quốc phải rời bán đảo Sinai. Ông đưa hàng chục xe tăng và hàng trăm binh lính vào Sinai, tiến sát đến biên giới với Israel. Thế giới A Rập phát cuồng lên để ủng hộ," The Mideast: A Century of Conflict Part 4: The 1967 Six Day War, NPR morning edition, ngày 3 tháng 10 năm 2002. URL accessed ngày 14 tháng 5 năm 2006.
    • "Chiến tranh lại nổ ra vào năm 1967, khi Ai Cập, Syria và Jordan tập trung lực lượng để đe dọa Israel." Country Briefings: Israel, The Economist website. URL accessed ngày 3 tháng 3 năm 2007.
    • "Sau khi Israel tuyên bố thành lập nhà nước, một số nước Ả Rập và các nhóm người Palestine đã ngay lập tức tấn công Israel nhưng bị đẩy lui hoàn toàn. Năm 1956, quân đội Israel tràn vào Ai Cập trong cuộc chiến Suez-Sinai. Tổng thống Ai Cập Gamal Abdel Nasser tuyên bố sẽ trả thù cho thất bại của các nước Ả Rập and press the cause of Palestinian nationalism. Cuối cùng, ông ta đã tổ chức một liên minh các nước Ả Rập xung quanh Israel và huy động cho cuộc chiến." Six-Day War Lưu trữ 2009-10-28 tại Wayback Machine, Microsoft® Encarta® Online Encyclopedia 2007. URL accessed ngày 10 tháng 4 năm 2007.
  5. "Ngày 5 tháng 6, Israel gửi điện cho vua Hussein khẩn khoản yêu cầu ông không nổ súng tấn công. Mặc dù tây Jerusalem, Netanya, và ngoại vi Tel Aviv bị pháo binh Jordan bắn phá, nhưng Israel không tiến hành bất kỳ hoạt động quân sự nào để đáp trả." The Six Day War and Its Enduring Legacy, Washington Institute for Near East Policy, ngày 2 tháng 7 năm 2002.
  6. "Israel hứa với Jordan rằng nếu họ không tấn công Israel trước, thì Israel cũng sẽ không động đến họ. Sau khi đề nghị có 24 giờ để suy nghĩ, quân Jordan bắn trọng pháo vào tây Jerusalem, cũng như miền trung Israel. Thêm vào đó, quân Jordan chiếm các tòa nhà chính phủ và trụ sở Liên Hiệp Quốc ở Jerusalem." 1967-Six Day War, HistoryCentral.com. URL accessed ngày 14 tháng 5 năm 2006.
  7. "Tháng 5-6 năm 1967, chính phủ của thủ tướng Eshkol làm mọi cách sao cho khu vực chiến sự chỉ gói gọn lại mặt trận Ai Cập. Eshkol và các đồng sự tính đến khả năng họ sẽ phải giao chiến ở mặt trận Syria. Nhưng họ muốn tránh một cuộc xung đột với Jordan và sự phức tạp trong việc giải quyết vấn đề lãnh thổ Bờ Tây với đa số dân cư là người Palestine.Chiến sự trên mặt trận phía đông khởi phát do phía Jordan, chứ không phải do Israel. Vua Hussein bị cuốn hút bởi tư tưởng Đại A Rập đang thịnh hành lúc bấy giờ. Ngày 30 tháng 5, ông bay đến Cairo và ký hiệp định phòng thủ với Tổng thống Nasser. Ngày 5 tháng 6, quân Jordan bắt đầu bắn phá khu vực của người Israel tại Jerusalem. Sự việc này được coi là loạt đạn khai chiến, và cũng là để bảo toàn danh tiếng người Jordan. Eshkol tuy vậy vẫn kiềm chế, thông qua Tướng Odd Bull, chỉ huy UNTSO người Na Uy, ông gửi bức điện sau ngày 5 tháng 6: 'Chúng tôi sẽ không khơi mào bất kỳ hoạt động nào chống lại Jordan. Tuy nhiên, nếu Jordan khai chiến, chúng tôi sẽ đánh lại với tất cả lực lượng của mình, và nhà vua Jordan sẽ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về hậu quả.' Vua Hussein nói với tướng Bull rằng đã mọi sự đã quá trễ" Avi Shlaim, The Iron Wall: Israel and the Arab World, W. W. Norton & Company, 2000, ISBN 0393048160, trang 243-244.
  8. Sachar, Howard M. A History of Israel from the Rise of Zionism to Our Time. New York. 2007. p. 504. ISBN 978-0-375-71132-9
  9. “Israel (country)”. Encarta Encyclopedia. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2009. Truy cập 2007. Đã bỏ qua tham số không rõ |accessmonthday= (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập= (trợ giúp)
  10. Rikhye, 1980, pp. 16-19.
  11. "First United Nations Emergency Force (UNEF I) - Background"
  12. BBC On this Day, 1967: Israel launches attack on Egypt. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2005.
  13. Lorch, Netanel. “The Arab-Israeli Wars”. Israeli Ministry of Foreign Affairs. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2007. Đã bỏ qua tham số không rõ |publishdate= (trợ giúp)
  14. 1 2 3 4 “Part 4: The 1967 Six Day War”. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2011.
  15. 'Egypt Closes Gulf Of Aqaba To Israel Ships: Defiant move by Nasser raises Middle East tension', The Times, Tuesday, ngày 23 tháng 5 năm 1967; pg. 1; Issue 56948; col A.
  16. Statement by President Nasser to Arab Trade Unionists, Jewish Virtual Library, accessed ngày 13 tháng 3 năm 2007.
  17. Seale, 1988, p.131 citing Stephens, 1971, p. 479.
  18. Gelpi, 2002, p. 143.
  19. The Nassar And His Enemies: Foreign Policy Decision Making In Egypt On The Eve Of The Six Day War
  20. https://soha.vn/ky-1-canh-bao-lanh-nguoi-tu-tinh-bao-lien-xo-20190716154112671.htm
  21. Kenneth Pollack, Arabs at War, 2002, p. 59
  22. Kenneth Pollack, "Arabs at War", 2002, p. 593
  23. Dawisha, "Intervention in Yemen", p. 59
  24. Nordeen and Nicole, Phoenix over the Nile, p. 191
  25. O'Balance, "War in Yemen", p. 182
  26. Pollack, 2004, p. 61 and p. 81.
  27. Ehteshami and Hinnebusch, 1997, p. 76.
  28. Mutawi, 2002, p. 42.
  29. 1 2 3 4 Segev 1967, pp. 82, 175–91.
  30. Stone, 2004, p. 217.
  31. Reston, James 'Washington: Nasser's Reckless Maneuvers', New York Times, ngày 24 tháng 5 năm 1967, p. 46.
  32. Hammel, 1992, p. 153-152.
  33. Oren, 2002, p. 172
  34. Bowen, 2003, p. 99 (author interview with Moredechai Hod, ngày 7 tháng 5 năm 2002).
  35. "Gideon Rafael [Israeli Ambassador to the UN] received a message from the Israeli foreign office: ‘inform immediately the President of the Sec. Co. that Israel is now engaged in repelling Egyptian land and air forces." At 3:10 am, Rafael woke ambassador Hans Tabor, the Danish President of the Security Council for June, with the news that Egyptian forces has ‘moved against Israel’" (Sydney Bailey, Four Arab-Israeli Wars and the Peace Process. Luân Đôn: The MacMillan Press, 1990. p. 225)
  36. [At Security Council meeting of June 5], both Israel and Egypt claimed to be repelling an invasion by the other…" (Bailey p. 225)
  37. "Egyptian sources claimed that Israel had initiated hostilities […] but Israeli officials – Eban and Evron – swore that Egypt had fired first" (Michael Oren, Six Days of War. Oxford: Oxford University Press, 2002. p. 196).
  38. "Gideon Rafael phoned Danish ambassador Hans Tabor, Security Council president for the month of June, and informed him that Israel was responding to a ‘cowardly and treacherous’ attack from Egypt…" (Oren, p. 198).
  39. Pollack, 2004, p. 58.
  40. Bowen, 2003, pp. 114-115 (author interview with General Salahadeen Hadidi who presided over the first court martial of the heads of the air force and the air defence system after the war).
  41. Pollack, 2005, p. 474.
  42. David J. Griffin, Hawker Hunter: 1951 to 2007, p. 336. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2008.
  43. Pollack, 2004, p. 59.
  44. Oren, 2002, p. 184-185.
  45. Pollack, "Arabs at War", p. 293-294
  46. Pollack, "Arabs at War", p. 294
  47. The Six Day War and Its Enduring Legacy, Washington Institute for Near East Policy, ngày 2 tháng 7 năm 2002.
  48. Shlaim, 2001, p. 244.
  49. Shlaim, 2000, p. 244.
  50. Shlaim 2001, p. 245.
  51. Shlaim, Avi. The Iron Wall: Israel and the Arab World, W. W. Norton & Company, 2001, ISBN 0393048160, p. 246.
  52. Sachar, Howard M. A History of Israel from the Rise of Zionism to Our Time. New York. 1976. p. 642. ISBN 0-394-48564-5.
  53. “A Campaign for the Books”. Time Magazine. ngày 1 tháng 9 năm 1967.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Chiến_tranh_Sáu_Ngày http://archives.cnn.com/2002/WORLD/meast/04/14/me1... http://www.economist.com/countries/Israel/profile.... http://www.history.com/encyclopedia.do?vendorId=FW... http://www.historycentral.com/Israel/1967SixDayWar... http://encarta.msn.com/encnet/refpages/search.aspx... http://encarta.msn.com/encyclopedia_761570433/Six-... http://encarta.msn.com/encyclopedia_761575008_10/I... http://www.time.com/time/magazine/article/0,9171,1... http://www.time.com/time/magazine/article/0,9171,9... http://www.time.com/time/printout/0,8816,837237,00